Công tác quản lý và cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại thành phố đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp và chính quyền thành phố lần thứ 260, của Hệ thống đối thoại doanh nghiệp và chính quyền thành phố, nước ngoài, lãnh đạo Sở Nội vụ TPHCM thông tin thêm một số nội dung về quy định, chính sách đối với lao động.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động: “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp người lao động là người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp trường hợp: Nếu doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài, thì chúng tôi có thể thay thế khoản trợ cấp này bằng hình thức chi trả thêm vào lương hàng tháng một khoản tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Và khoản chi trả này có phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài không?
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”
- Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:…
- Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp”.
- Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm “Tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm”.
Trường hợp khi hợp đồng lao động chấm dứt được quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động nêu trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc đảm bảo theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ và Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.