Văn cúng không chỉ là lời khấn nguyện thành tâm mà còn là sự thể hiện đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, lòng kính trọng đối với tổ tiên và niềm tin vào sự che chở của thần linh. Trong đó, cách xưng hô trong văn cúng giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nó xác định rõ người khấn là ai, đang hướng đến ai, đồng thời thể hiện sự thành kính, tôn ti trật tự và nét trang nghiêm trong nghi lễ.
Tại sao phải hiểu về cách xưng hô trong văn cúng?
Trong văn cúng (bài khấn, bài văn tế), cách xưng hô là cách người đọc khấn tự giới thiệu bản thân (xưng) và gọi đến đối tượng được thờ cúng (hô). Đây là yếu tố quan trọng giúp xác định rõ người khấn là ai và đang hướng lời khấn đến ai. Đồng thời, nắm rõ cách xưng hô trong văn cúng cũng là cách thể hiện sự thành kính, tôn ti trật tự và sự trang nghiêm trong nghi lễ.

Thông thường, khi nói về cách xưng hô khi cúng sẽ chia thành 2 phần:
- Phần xưng: Người cúng tự xưng danh, nêu rõ họ tên, chức phận, vai vế, mối quan hệ với người/đáng được cúng. Ví dụ: “Tín chủ con là….”, “Chúng con tên là…”
- Phần hô: Là lời xưng tụng, kính mời, gọi đến thần linh, tổ tiên hoặc các đối tượng thờ cúng nhằm thể hiện lòng tôn kính. Ví dụ: “Kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần”, “Kính cáo liệt tổ liệt tông gia tiên…”
Như vậy, cách xưng hô trong văn cúng là hình thức ngôn ngữ lễ nghi, vừa thể hiện sự khiêm nhường của người khấn, vừa thể hiện sự tôn kính đối với thần linh, tổ tiên, đồng thời giúp cho bài văn cúng rõ ràng, trang trọng và đúng phép tắc.
Cách xưng hô trong văn cúng gia tiên
Cách xưng hô với các bậc tiền nhân (ông bà, tổ tiên) đã mất
Đối với cách xưng hô dành cho những người đã quá vãng trong các Lễ Hiệp Kỵ của Họ, Phái, Chi trong gia đình sẽ được sắp xếp như sau:
- Thượng Cao Tổ Khảo/Thượng Cao Tổ Tỷ (ông sơ cố, bà sơ cố (tổ tiên đời thứ 7 trở lên). "Thượng" mang nghĩa cao hơn, xa hơn, nhiều đời trước.)
- Cao Tổ Khảo/Cao Tổ Tỷ (ông sơ, bà sơ (tổ tiên đời thứ 6))
- Cao Tằng Tổ Khảo/Cao Tằng Tổ Tỷ (ông sơ cố, bà sơ cố (tổ tiên đời thứ 5))
- Tằng Tổ Khảo/Tằng Tổ Tỷ (ông cố, bà cố (đời thứ 4))
- Tổ Khảo/Tổ Tỷ (Ông nội, bà nội (đời thứ 3))
- Khảo/Tỷ (Cha (đời thứ 2))

Lưu ý: Đối với phái nam thì dùng chữ Khảo. Chữ này có hai nghĩa: Chỉ cho người đàn ông đã mất hoặc chỉ cho người cha đã qua đời. Người phái nữ là chữ Tỷ. Cụ thể:
- Ông nội, bà nội: Nội Tổ Khảo, Nội Tổ Tỷ
- Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại Tổ Khảo, Ngoại Tổ Tỷ
- Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc Tổ Khảo, Nhạc Tổ Tỷ
Cách xưng hô với cha mẹ đã mất
- Cha, mẹ: Hiền Khảo, Hiền Tỷ
- Cha mất rồi thì con tự xưng là: Cô Tử (con trai), Cô Nữ (com gái)
- Mẹ mất rồi thì con tự xưng là: Ai Tử (con trai), Ai Nữ (con gái)
- Cha mẹ mất thì con tự xưng là: Cô Ai Tử (con trai) , Cô Ai Nữ (con gái)
- Cha mẹ vợ: Nhạc Khảo, Nhạc Tỷ
- Cha mẹ vợ mất con tự xưng là: Hiển Nhạc Khảo, Hiển Nhạc Tỷ
Cách xưng hô với vợ/chồng, con đã mất
- Vợ: Tần (chồng tự xưng là Lương Phu)
- Chồng: Tiên Phu
- Con: Ái Tử
Cách xưng hô với họ hàng đã mất
- Bác, chú, cô của cha: Tổ Bá Khảo, Tổ Bá Tỷ; Tổ Thúc Khảo, Tổ Thúc Tỷ. Nếu chưa lập gia đình sẽ xưng là: Mãnh Tổ Khảo, Tổ Cô
- Bác trai và bác dâu: Đường Bá Khảo, Đường Bá Thẩm (bác dâu)
- Chú và thím: Đường Thúc Khảo, Đường Thúc Thẩm (thím dâu)
- Chị hoặc em của cha: Đường Cô
- Anh hoặc em rể của cha: Đường Trượng Cô
- Anh, chị, em họ: Thệ huynh (anh), Thệ đệ (em), Thệ Tỵ (chị), Thệ Muội (em)
Cách xưng hô trong văn cúng theo hoàn cảnh
- Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích Tôn Thừa Trọng.
- Cha, mẹ mất: Cổ Phụ, Cố Mẫu
- Cha, mẹ mất đã chôn: Hiển Khảo, Hiến Tỷ
- Mới mất: Tử
- Đã chôn: Vong
Cách xưng hô trong văn cúng đối với các bậc Thần Linh
Cách xưng hô giữa người đứng cúng với đối tượng được cúng lại khác với cúng Tiên Tổ như:
- Cúng Lạc Thành Tân Trạch (về nhà mới), người đứng cúng: Trạch Chủ, vợ của Trạch Chủ là Thất Trung, chứ không có sự quan hệ trực tiếp với Vị Thần được cúng trong Lễ về nhà mới và các lễ cúng Thần khác.
- – Các lễ khác như Cúng Sao, Cúng Đất, Tạ Mộ, Tạ Lăng, Cô Hồn, v.v…, tùy theo lễ mà ghi là Nhương Chủ, Trạch Chủ, Tín Chủ, Trai Chủ, v.v…, và vợ là Thất Trung, tức là ghi theo sự quan hệ huyết thống gia đình của những người trong gia đình với vị Chánh bái (người đứng lạy chính).
Lưu ý: Đối tượng được dâng cúng phải là một vị Thần Linh hay Hương Linh chứ không phải là một vật vô tri. Ví dụ: danh từ dân gian thường gọi: Lễ Tạ Lăng, Lễ Về Nhà Mới, v.v…, nhưng khi viết công văn thì phải là Lễ Tạ Thổ Thần, Lễ Tạ Hậu Thổ; vì chúng ta không cúng những vật vô tri như lăng, mộ, nhà, v.v…
Cách xưng hô trong gia đình tiếng Hán Việt
Cách xưng hô trích trong quyển Nghi Lễ Phật Giáo Táng Tụng, Phần Phụ Lục (từ trang 203 - 206) do Hòa Thượng Thích Giải Năng biên soạn (năm 2001), bản lưu hành Nội bộ, có viết về cách xưng hô trong gia tộc như sau:
- Ông sơ, bà sơ: Cao tổ phụ, cao tổ mẫu
- Chít: Huyền tôn
- Ông cố, bà cố: Tằng tổ phụ, tằng tổ mẫu
- Chắt: Tằng tôn
- Ông nội, bà nội: Nội tổ phụ, nội tổ mẫu
- Cháu nội: Nội tôn
- Con trai của Đích thê xưng là: Đích tử
- Con trái lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tử
- Con trai lớn tuổi nhất và là con trai của Đích thê xưng là: Đích trưởng tử
- Cháu trai của Đích thê (tức các con trai của các Đích tử) xưng là: Đích tôn: (cháu nội)
- Cháu trai lớn tuổi nhất xưng là: Trưởng tôn: (cháu nội)
- Đích trưởng tử của Đích trưởng tử xưng là : Đích trưởng tôn: (cháu nội)
- Ông ngoại, bà ngoại: Ngoại tổ phụ, ngoại tổ mẫu: (cũng gọi là ngoại công, ngoại bà)
- Cháu ngoại: Ngoại tôn
- Ông nội vợ, bà nội vợ: Nhạc tổ phụ, nhạc tổ mẫu
- Cháu nội rể: Tôn nữ tế
- Cha ruột: Phụ thân
- Cha ghẻ: Kế phụ
- Cha nuôi: Dưỡng phụ
- Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ
- Con trai lớn: Trưởng nam
- Con gái lớn: Trưởng nữ
- Con kế: Thứ nam, thứ nữ
- Con út: Út nam (trai), Út nữ (gái)
- Con duy nhất, con một: Quý nam (trai), Ái nữ (gái)
- Mẹ ruột: Sinh mẫu, từ mẫu
- Mẹ ghẻ: Kế mẫu: Con của bà vợ nhỏ gọi vợ lớn của cha là Đích mẫu, mẫu thân
- Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu
- Mẹ có chồng khác: Giá mẫu
- Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Di nương
- Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu
- Bà vú: Nhũ mẫu
- Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc
- Cháu rể: Điệt nữ tế
- Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ
- Vợ của chú : Thiếm, Thẩm
- Cháu của chú và bác, tự xưng là: Nội điệt

- Cha chồng: Công công
- Mẹ chồng: Bà bà
- Dâu lớn: Trưởng tức
- Dâu thứ: Thứ tức
- Dâu út: Quý tức
- Cha mẹ vợ: Nhạc phụ, Nhạc mẫu
- Rể: Tế
- Chị, em gái của cha, ta gọi bằng cô: Thân cô, cô mẫu, cô cô. Ta tự xưng là: Nội điệt (trai), Điệt nữ (gái)
- Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng, cô phụ
- Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng
- Cậu, mợ: Cữu phụ, cữu mẫu (mợ còn thể gọi là: Câm)
- Còn ta tự xưng là: Sanh tôn
- Cậu vợ: Cựu nhạc
- Cháu rể: Điệt Tế
- Vợ: Chuyết kinh
- Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm
- Vợ bé: Thứ thê, trắc thất
- Vợ lớn: Chánh thất
- Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất
- Anh ruột: Bào huynh
- Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ
- Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
- Chị ruột: Bào tỷ
- Anh rể: Tỷ trượng, Tỷ phu
- Em rể: Muội trượng, muội phu còn gọi là: Khâm đệ
- Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử
- Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức
- Chị chồng: Đại cô
- Em chồng: Tiểu cô
- Anh chồng: Phu huynh: Đại bá
- Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc
- Chị vợ: Đại di
- Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội
- Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh
- Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử
- Con gái đã có chồng: Giá nữ
- Con gái chưa có chồng: Sương nữ
- Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử
- Tớ trai: Nghĩa bộc
- Tớ gái: Nghĩa nô, nô tì
- Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô. Mình tự xưng là: Đường tôn
- Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt
- Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ túc, tổ cô. Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
- Con riêng: Tư sinh tử
- Con rể: Hiền tế
Có thể thấy, cách xưng hô trong văn cúng không chỉ là quy tắc ngôn từ mang tính hình thức, mà còn là biểu hiện của đạo hiếu, của lòng thành và của sự gắn kết tâm linh giữa con cháu với tổ tiên, giữa con người với thần linh.
Việc tuân thủ đúng phép tắc xưng hô không chỉ giúp cho nghi lễ được trang trọng, chuẩn mực mà còn góp phần duy trì, bồi đắp các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cha ông. Giữ gìn và thực hành đúng cách xưng hô trong văn cúng cũng chính là một cách để thế hệ hôm nay thể hiện lòng tri ân và tiếp nối đạo lý ngàn đời.
Đừng quên theo dõi chuyên mục Thường thức của voh.com.vn để cập nhật những tin tức mới nhất, hấp dẫn nhất.