Dân gian quan niệm, vàng bạc là kim loại quý giá, tượng trưng cho của cải, sự giàu sang. Đồng thời nó cũng được đưa vào ca dao, tục ngữ, thành ngữ để phản ánh những triết lý về đạo đức, nhân cách, lối sống của con người trong xã hội. Hãy cùng VOH tìm hiểu kỹ hơn trong vài viết này.
Tục ngữ, thành ngữ về vàng bạc
Điểm lại kho tàng thành ngữ, tục ngữ liên quan đến vàng bạc, chúng ta có thể bắt gặp các nội dung phản ánh quan niệm về giá trị vật chất; bàn về phẩm chất của con người; phê phán điều tiêu cực hay thể hiện cái nhìn sâu sắc về cuộc đời. Mỗi câu nói đều là kết tinh từ kinh nghiệm, trí tuệ, quan niệm sống cũng như cách nhìn của ông cha ta.
- Hiếm như vàng mười: vàng mười là vàng nguyên chất, ở đây ý chỉ rất ít và quý giá.
- Đắt hơn vàng: người xưa coi vàng là kim loại quý nhất, đắt nhất vì vậy câu này chỉ giá rất cao.
- Vàng đeo bạc quấn: vàng bạc đầy người.
- Hí hửng như bắt được vàng: mừng rỡ, hơn hở quá mức.
- Đụn vàng, hang tiền: chỉ sự giàu có, nhiều của cải.
- Quý như vàng: được nâng niu, coi trọng.
- Rừng vàng biển bạc: tài nguyên phong phú.
- Tấc đất tấc vàng: đề cao giá trị của đất đai.
- Tạc đá ghi vàng: tình yêu sâu sắc, bền vững.
- Tiền là gạch, ngãi là vàng: tình nghĩa quý hơn tiền của.
- Được bạc thì sang, được vàng thì độc: người xưa quan niệm nhặt được bạc thì tốt, còn nhặt được vàng thì sẽ gặp điều không lành.
- Vàng mười xếp chật kho, chẳng biết liệu lo cũng bằng vàng rỉ: có nhiều tiền của mà không biết lo liệu tính toán thì cũng vô ích.
- Lời nói gói vàng: lời nói phải, nói đúng rất quý giá; lời nói khéo léo cũng có giá trị như vàng.
- Vàng bạc có giá, rau cá theo buổi chợ: những thứ quý giá như vàng bao giờ cũng giữ được giá trị của mình, còn những thứ vật chất tầm thường thì phải theo nhu cầu thị trường.
- Vàng thật không sợ lửa/Vàng thiệt sợ chi thử lửa: phải trải qua thử thách mới đánh giá được phẩm chất, năng lực.
- Người sống đống vàng: giàu có thì không nên keo kiệt, giữ của, không dám tiêu xài gây ảnh hưởng đến sức khỏe; làm quá sức, đau ốm hay chết thì tiền bạc cũng không chuộc lại được.
- Gánh vàng đi đổ sông Ngô: hành động dại dột, thiếu suy nghĩ, có của quý nhưng lại đem đi đổ tháo cho người ngoài (sông Ngô là sông ở nước Ngô, Trung Quốc xưa).
- Gạo thóc ngồi trên, tiền vàng ngồi dưới: đề cao giá trị của thóc gạo.
- Khuôn vàng thước ngọc: mực thước, tiêu chuẩn, mẫu mực để người ta noi theo.
- Vóc ngọc mình vàng: người con gái xinh đẹp, con nhà quý phái.
- Ăn cám trả vàng: chỉ việc trả ơn hậu hĩnh.
- Cành vàng lá ngọc: con nhà quyền quý, được chiều chuộng.
- Cầm vàng chịu đói: chỉ kẻ không tháo vát hoặc quá keo kiệt; ở trong hoàn cảnh éo le.
- Cha vàng, mẹ bạc, bác đồng đen: dòng dõi quý tộc.
- Vàng thau lẫn lộn, chì bạc như nhau: thật giả, tốt xấu lẫn lộn.
- Vàng thử lửa, gian nan thử sức: phải trải qua thử thách thì mới biết được phẩm chất, bản lĩnh.
- Vàng sa xuống giếng khó tìm, người sa lời nói như chim sổ lồng: mất vàng khó tìm nhưng vẫn có cơ hội, nhưng lời nói ra không bao giờ lấy lại được.
- Dạ sắt gan vàng/Gan vàng dạ sắt:: giữ vững chí hướng, gan dạ, không nao núng trước khó khăn hay nguy hiểm.
- Vàng biết đâu mà móc, cóc biết đâu mà tìm: không dễ gì mà có được tiền bạc hoặc mọi việc lớn nhỏ trên đời, chúng ta khó có thể biết hết.
- Thợ sơn bôi bác, thợ bạc lọc lừa: cách chơi chữ nói về bệnh nghề nghiệp.
- Cho bạc cho tiền không bằng cho nghiên cho bút: tiền bạc rồi cũng hết, có tri thức thì không bao giờ hết vì nó gắn liền với nghề nghiệp.
- Cho nhau vàng không bằng trỏ đàng đi buôn: chỉ bảo cáhc làm ăn, buôn bán quý hơn là giúp nhau của cải.
- Chọn mặt gửi vàng: tìm người đáng tin cậy, người xứng đáng để gửi gắm một việc nào đó
- Ngồi mát ăn bát vàng: không lao động vất vả mà được hưởng thụ, súng ướng.
- Tiền vàng xâu lõi lụa: chỉ sự tương xứng giữa hai bên.
- Thượng vàng hạ cám: tất cả mọi thứ, từ thứ quý giá đến thứ tầm thường, rẻ rúng.
- Chưa có vàng đã lo túi đựng: lo việc hão huyền.
- Bảng vàng bia đá: chỉ việc đỗ đạt, thành danh, làm nên sự nghiệp lớn.
- Chọn đá thử vàng: chọn người tốt, tìm người tri kỷ.
- Vàng đỏ nhọ lòng son: tiền của, vàng bạc kích thích lòng tham, khiến con người không giữ được cái tâm trong sáng.
- Người là vàng, của là ngãi: con người, tình cảm, lòng tin quý hơn cả, vì vậy chúng ta cần phân minh, rõ ràng trong chuyện vay mượn, nợ nần.
- Một kho vàng không bằng một nang chữ: nhấn mạnh sự quý giá, tầm quan trọng của học vấn, tri thức (quý hơn vàng).
- Phụ ngãi tham vàng: chỉ người bội bạc, phản bội lại tình nghĩa tham tiền của.
- Đá nát vàng phai: không giữ được phẩm chất ban đầu, không giữ được lời thề nguyền chung thuỷ, tình yêu nhạt phai, tan vỡ.
- Đãi cát tìm vàng: sàng lọc tìm người tốt việc tốt hoặc chỉ việc khó nhọc, tốn nhiều công sức nhưng hy vọng mong manh.
Những câu ca dao về vàng bạc
Tương tự thành ngữ, tục ngữ, những câu ca dao liên quan đến vàng bạc cũng không đơn thuần bàn về giá trị vật chất, phản ánh cuộc sống, diễn tả tiếng lòng… mà còn nhắc nhở chúng ta về cách sống, ứng xử, đạo lý làm người…
- Tham vàng phụ nghĩa ai ơi
Vàng rồi tiêu hết, nghĩa đời còn nguyên.
- Tìm vàng, tìm bạc dễ tìm
Tìm người nhân nghĩa khó tìm bạn ơi.
- Chẳng gì tươi tốt bằng vàng
Chẳng gì lịch sự nỏ nang bằng tiền.
- Thông ngôn kí lục bạc chục không màng
Lấy chồng thợ bạc đeo vàng đỏ tay.
- Bạc vàng xuống nước còn phai
Đêm nằm em nghĩ coi ai bạc tình.
- Bạc lộn than như vàng lộn trấu
Anh chỉ thương thầm không thấu dạ em.
- Cát bay vàng lại ra vàng
Những người quân tử dạ càng đinh ninh
- Đinh ninh sắp để dạ này
Có công mài sắt, có ngày nên kim.
- Vàng mười thử lửa thử than
Người khôn thử tiếng, người ngoan thử lời
Ngó lên trống giục neo dời
Nhớ câu ước thệ, nhớ lời giao ngôn
Một ngày có đặng vợ khôn
Cũng tày cá ở vũ môn hóa rồng.
- Có đèn thì lại phụ trăng
Có the quên lụa, có vàng quên thau.
- Ở xa nghe tiếng em cười
Trong tay cầm nén vàng mười cũng trao.
- Vàng ròng vào lửa chẳng phai
Búa rìu sấm sét, chẳng sai ân tình.
- Yêu nhau cũng chẳng cho vàng
Ghét nhau cũng chẳng tránh đàng mà đi.
- Anh với tôi làm đôi sao xứng,
Bạc với vàng sao đứng đồng cân?
- Tham vàng bỏ đống gạch đầy
Vàng thì ăn hết gạch xây nên thành.
- Vàng thời thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
- Lên non chọn đá thử vàng
Thử cho đúng lượng mấy ngàn cũng mua.
- Cầm vàng mà lội qua sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng
- Thế gian lắm kẻ mơ màng
Thấy hòn son thắm ngỡ vàng trời cho.
Mỗi câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ nhắc đến hình ảnh vàng bạc đều chứa đựng những triết lý, bài học giá trị mà mà người xưa muốn gửi gắm tới thế hệ sau. Hy vọng thông qua bài tổng hợp và giải thích của VOH, bạn đã có thêm kiến thức hữu ích cũng như biết cách vận dụng kinh nghiệm của dân gian vào cuộc sống hiện đại.


